IV.
Sắc Lông Ngựa
Dân Việt rất rành về Ngựa khi xưa, nên đã phân-định Mười Bốn loại Sắc Lông Ngựa như sau :
02 - Ngựa Hởi ;
03 - Ngựa Kim ;
04 - Ngựa Ô ;
05 - Ngựa Hồng ;
06 - Ngựa Tía :
07 - Ngựa Ðạm ;
08 - Ngựa Khứu ;
09 - Ngựa Chuy ;
10 - Ngựa Séo ;
11 - Ngựa Bích ;
12 - Ngựa Qua ;
13 - Ngựa Phiếu ;
14 - Ngựa Thông.
Loại I : Ngựa Hạc gồm có :
Ngựa Hạc = Ngựa có nước Da màu Hồng và sắc lông Trắng toát (Blanc Eclatant) ;
- Như Chiến-Mã « Bạch-Long-Câu » của Vua Thái-Đức Nguyễn-Nhạc của Nhà Tây-Sơn (1778 - 1802).;
Ngựa Hạc Ngân = Ngựa sắc lông Trắng toát ngời ánh Bạc (Blanc Argenté) ;
Ngựa Hạc Phèn = Ngựa sắc lông Trắng toát màu Phèn (Blanc d'Alun ou Crème).
|
|
|
|
Loại II : Ngựa Hởi gồm có :
Ngựa Hởi = Ngựa sắc lông Trắng, bốn móng chân Đen ;
Ngựa Hởi Bông = Ngựa sắc lông Trắng như bông, bốn móng chân Đen ;
Ngựa Hởi Bạc = Ngựa sắc lông Trắng ánh bạc, bốn móng chân Đen.
Ngựa Hởi Ðồng = Ngựa sắc lông Trắng-vàng ánh đồng, bốn móng chân Đen.
|
|
|
|
Loại III : Ngựa Kim gồm có :
Ngựa Kim = Ngựa có nước Da màu Xẩm và sắc lông Trắng-Xám (Blanc-Grisé) ;
Ngựa Kim Lâu = Ngựa sắc lông Trắng-Xám, bờm đen và bốn móng chân đen ;
Ngựa Kim Than (Kim Lốm-Đốm) = Ngựa sắc lông Trắng-Xám bờm đen và mình lốm-đốm ;
Ngựa Kim Qui = Ngựa sắc lông Trắng-Xám có những lằn sọc đen hay trắng ;
Ngựa Kim Lem = Ngựa sắc lôngTrắng-Xám loang-lỗ những vết lem màu đen hoặc nâu xẩm.
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại IV : Ngựa Ô gồm có :
Ngựa Ô = Ngựa sắc lông đen (Cheval Noir) ;
Ngựa Ô Quạ = Ngựa sắc lông đen mun ngời ánh xanh như lông chim Quạ (Cheval Noir Corbeau) :
- Như Chiến-Mã « Ô-Du » của danh-tướng Đặng Xuân Phong thời Nhà Tây-Sơn (1778 - 1802).;
Ngựa Ô Cát = Ngựa sắc lông đen tuyền (Cheval Noir Zain) ;
Ngựa Ô Đan-Phúc (Ô Bụng Đỏ) = Ngựa sắc lông đen ửng sắc đỏ dưới bụng (Cheval Noir Pangaré) ;
Ngựa Ô Chuy = Ngựa sắc lông đen mun đốm trắng ánh xám bạc (Cheval Noir-Pie) :
- Như Chiến-Mã « Ô-Chuy » của Sở Bá Vương Hạng-Võ (232 TCN - 202 TCN).
|
|
|
|
|
|
Loại V : Ngựa Hồng gồm có :
Ngựa Hồng = Ngựa sắc lông màu nâu-hồng (Alezan) ;
Ngựa Hồng Lợt = Ngựa sắc lông màu nâu-hồng lợt (Alezan Clair) ;
Ngựa Hồng Ðiều = Ngựa sắc lông màu nâu-hồng đỏ (Alezan Pourpre) ;
Ngựa Hồng Lão = Ngựa sắc lông màu nâu-hồng ánh vàng (Alezan Doré) :
- Như ngựa « Song-Vỹ Hồng », của danh-tướng Lý Thường Kiệt triều Nhà LÝ (1010-1225) ;
Ngựa Hồng Tiá = Ngựa sắc lông màu nâu-hồng ửng đỏ (Alezan Vif) ;
Ngựa Hồng Ðính = Ngựa sắc lông màu nâu-hồng đậm (Alezan Brun) ;
Ngựa Hồng Cháy (Hồng Đinh) = Ngựa sắc lông màu nâu-hồng xẩm Đen (Alezan Brûlé) ;
Ngựa Hồng Mốc = Ngựa sắc lông màu nâu-hồng pha sắc trắng mốc (Alezan Rabicano)
Ngựa Hồng Qui = Ngựa sắc lông màu nâu-hồng có những lằn sọc trắng hay đen (Alezan Bringé).
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại VI : Ngựa Tía gồm có :
Ngựa Tía = Ngựa sắc lông Đỏ-thắm màu trái cerise, Bờm Đen (Cheval Bai-Cerise) ;
Ngựa Tía Mật = Ngựa sắc lông Nâu-Hồng lợt, Bờm Đen (Cheval Bai Alezan Clair, dit Bai Miel) ;
Ngựa Tía Sơn = Ngựa sắc lông đỏ-hồng, Bờm Đen (Cheval Bai Alezan-Châtain) ;
Ngựa Tía Khói = Ngựa sắc lông đỏ-nâu, Bờm Đen (Cheval Bai Alezan-Fumé).
Ngựa Tía Cháy = Ngựa sắc lông đỏ-nâu-đậm, Bờm Đen (Cheval Bai Alezan-Brûlé) [(Gien E-/At- (Agouti-)]
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại VII : Ngựa Ðạm gồm có :
Ngựa Ðạm = Ngựa sắc lông đỏ sẫm ánh vàng (Cheval Bai Foncé Doré) ;
Ngựa Ðạm Ðồng = Ngựa sắc lông đỏ sẫm ánh đồng (Cheval Bai Cuivré) ;
Ngựa Ðạm Bông = Ngựa sắc lông đỏ sẫm rổ bông trắng (Cheval Bai Fleuri) ;
Ngựa Ðạm Tía-Cháy Bông = Ngựa sắc lông đỏ-nâu sẫm ánh vàng rổ bông trắng (Cheval Bai Fleuri) ;
Ngựa Ðạm Sáp = Ngựa sắc lông đỏ sẫm pha sắc xám (Cheval Bai Gris) ;
Ngựa Ðạm Chỉ = Ngựa sắc lông đỏ sẫm nhạt ánh vàng, có lằng chỉ lông đen trên lưng.
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại VIII : Ngựa Khứu gồm có :
Ngựa Khứu = Ngựa sắc lông đỏ-đậm pha màu nâu-đậm (Cheval Bai Brun) ;
Ngựa Khứu Miên (Khứu Vá) = Ngựa sắc lông đỏ-đậm pha màu nâu-đậm lang trắng (tức Khứu Chuy).
|
|
|
|
Loại IX : Ngựa Chuy (loại Ngựa thường được các Vương-Hoàng Pháp-Triều và Thanh-Triều Trung-Hoa ưa-chuộng) :
Ngựa Chuy = Ngựa có Hai sắc lông : một màu Trắng và một màu Đen hoặc một màu Đậm khác ;
Ngựa Ô-Chuy = Ngựa có sắc lông Trắng và Đen mun ;
-Như Chiến-Mã « Ô Chuy »(烏 骓) của Sở Bá Vương Hạng-Võ (232 TCN - 202 TCN) ;
Ngựa Thanh-Chuy = Ngựa có sắc lông Trắng và Xanh-Lục đậm hoặc với Xanh-Dương thẳm ;:
- Như ngựa « Thanh-Chuy (Qingzhui - 青騅)», của vua Đường-Thái-Tông (唐 太 宗 - Tang Taizong) thời Nhà Đường (618-907) ;
Ngựa Hồng-Chuy = Ngựa có sắc lông Trắng và sắc lông màu nâu-hồng (Alezan-Pie) ;
- Như ngựa của vua Càn-Long - Qian Long 乾 隆 (1735 - 1796), Hoàng-Đế Triều Nhà THANH ;
Ngựa Khứu-Chuy = Ngựa có sắc lông Trắng và sắc lông màu đỏ-đậm pha màu nâu-đậm.
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại X : Ngựa Qua (loại nổi tiếng nhất của giống Huyết-Hãn Mã "Akhal Téké") gồm có :
Ngựa Qua Mõm Đen = Ngựa có sắc lông màu Vàng, mõm đen (Isabelle) ;
Ngựa Qua Lốm-Đốm = Ngựa có sắc lông màu Vàng lóm-đốm (Isabelle Pommelée) :
Ngựa Qua Sắc Lông Hoàng-Kim = Ngựa có sắc lông ửng màu Vàng Kim-hoàng (Jaune Or) :
- Như Chiến-Mã « Quyền-Mao-Qua »( 鬈 髦 騧), một trong Lục-Tuấn của vua Đường-Thái-Tông (559-649 Tr. CN).
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại XI : Ngựa Phiếu :
Ngựa Phiếu = Ngựa có sắc lông màu Vàng lang Trắng :
- Như Chiến-Mã Đặc-Lặc-Phiếu (Te Le Biao - 特 勒 骠) còn gọi là Đặc-Cần-Phiếu (Te Qin Biao
特 勤 骠) của Hoàng-Đế Đường-Thái-Tông (唐 太 宗) - Tang Taizong (559-649) triều Nhà Đường (618-907) ;
Ngựa Hoàng-Phiếu = Ngựa có sắc lông màu Vàng Hoàng-Kim lang Trắng :
- Như Chiến-Mã « Hoàng-Phiếu »(黄 膘) - của danh-tướng Tần-Thúc-Bảo thời Nhà Đường (618-907).
|
|
|
|
Loại XII : Ngựa Séo gồm có :
Ngựa Séo = Ngựa sắc lông màu Xám đốm trắng (Cheval Gris Pommelé) ;
Ngựa Séo Ðiều = Ngựa sắc lông màu Xám sắt đốm trắng (Cheval Gris de Fer Pommelé).
Ngựa Séo Ðiều Bạc = Ngựa sắc lông màu Xám Nâu ánh Bạc đốm trắng (Cheval Gris Argenté Pommelé).
|
|
|
|
Loại XI : Ngựa Bích gồm có :
Ngựa Bích = Ngựa sắc lông màu Xám-tro (Cheval Cendré) ;
Ngựa Bích Xanh = Ngựa sắc lông màu Xám-xanh ngọc bích (Cheval Gris-Perle).
|
|
|
|
Loại XIV : Ngựa Thông (loại Ngựa rất hiếm quí khi xưa và rất được các Hoàng-Đế nước Việt ưa-chuộng) gồm có :
Ngựa Thông = Ngựa có sắc lông Xanh-Đen ánh Xám Bạc ;
- Như ngựa « Nhàn-Lương-Thông», của truyện Ngũ Thông Thần trong quyển « Liêu Trai Chí Dị - 聊 齋志 異» của Bồ-Tùng-Linh - 蒲 松 齡 - Pu Sung Ling (1640-1715).
- Như ngựa « Phúc-Thông» và « Cát-Thông» của Hoàng-Ðế Việt-Nam Minh-Mạng 明 命 (1791-1841) ;
Ngựa Nê-Thông = Ngựa có bộ lông Xanh-Đen ửng sắc Kim ánh Xám-Bùn cực hiếm quí :
- Như ngựa « Nê-Thông »(泥 驄), chiến-mã của Hoàng-Đế Đại-Việt Trần-Duệ-Tông (1337-1377).
|
|
|
|
Ghi-Chú : « Ngựa Hạc » = Trong tiếng Việt, danh-từ « Ngựa Hạc » được dùng để gọi Ngựa có sắc lông màu Trắng toát. (Chứ không gọi là "Ngựa Bạch", và lại càng không gọi là "Ngựa Trắng". Cũng như dùng danh-từ « Trâu Cò » để gọi Trâu có sắc lông màu Trắng).
« Ngựa Ô » = Trong tiếng Việt, danh-từ « Ngựa Ô » được dùng để gọi Ngựa có sắc lông màu Đen. (Chứ không gọi là "Ngựa Đen". Cũng như dùng danh-từ « Chó Mực » để gọi Chó có sắc lông màu Đen, và dùng danh-từ « Mèo Mun » để gọi Mèo có sắc lông màu Đen). Tuy-nhiên, nếu Ngựa có chiều cao đo lên tới Bâu-Kiều trên 1m49, thì được gọi là « Long » vì căn-cốt của Ngựa vốn là « Rồng (Long) », cho nên mới có các danh-từ « Ô Long » và « Hắc Long » dùng để gọi Ngựa có sắc lông màu Đen.
« Ngựa Chuy » = Trong tiếng Việt, và tiếng Hán, chữ « Chuy 騅» được dùng để gọi Ngựa có Hai sắc lông : một màu Trắng và một màu Đen (Ô-Chuy) hoặc một màu Đậm khác (Hồng-Chuy, Khứu-Chuy). Có lắm người viết « Ngựa Ô Truy » thành ra sai chính-tả, vì thành-ngữ « Ô Truy » vô-nghĩa-lý.
Chữ Hán-Việt « Khải - 啓 » = « chân phải trước của Ngựa có sắc lông màu trắng (Balzane) », đã đúc-kết nên Động-từ « Khải - 啓 » = « Quì gối ».
Thí-dụ : « Khải-tấu - 啓 奏 » = « Quì gối tâu trình lên Vua ».
Ban Võ-Sư |
Thư Mục :
« Dictionnaire Annamite-Français » của J.F.M. GENIBREL, Ấn-bản1898.
« Dictionnaire Vietnamien-Chinois-Français » của Eugène GOUIN, Ấn-bản1957.
« Việt-Nam Tự Điển » của Ban Văn-Học Hội Khai-Trí Tiến-Đức Khởi-Thảo, Ấn-bản 1931.
« Vân Ðài Loại-Ngữ » của Lê-Quí-Ðôn.
Copyright © 2004 - 2019 by ACFDV - All rights reserved.